Bài này thực ra đã được viết mấy năm, được phát hành trên một
số trang web, diễn đàn, cộng đồng hackintosh. Nhưng sau mấy năm, hackintosh đã
thay đổi và khác nhiều lắm rồi. Vì thế, mình chắt lọc lại, lược đi một số thuật
ngữ không còn phù hợp
macOS:
Là một dòng hệ điều hành độc quyền, được phát triển và phân
phối bởi Apple Inc., phiên bản mới nhất macOS Big Sur, được cài đặt sẵn
trên các máy tính Macintosh. Thực tế là Apple đã dùng cái tên này dưới hình thức
Mac OS từ năm 1984, đến khi apple mua công ty NexT của Steve Jobs vào năm 1997.
Hackintosh:
Cộng đồng hackintosh:
Hiện nay, có rất nhiều cộng đồng hackintosh trên toàn thế giới
như: Olarila, Insanlymac, tonymacx86. Ở Việt Nam thì có 1 số Group về Hackintosh
như HSVN-Hackintosh Vietnam, ...
Build máy tính Hackintosh:
Là việc xây dựng một hệ thống máy tính có cấu hình phần cứng
phù hợp với tiêu chuẩn của apple, giúp bạn cách cài hackintosh dễ dàng hơn. Nói
cách khác nó có các thành phần phần cứng gần giống với phần cứng của một máy
mac thật sự (do Apple sản xuất) và được macOS hỗ trợ. Một hệ thống như thế sẽ
giúp bạn trải nghiệm macOS không khác gì một máy Mac thật, đặc biệt là giá
thành tương đối dễ chịu.
UEFI (Unified Extensible Firmware Interface):
Là một hệ điều hành tối giản “nằm trên” phần cứng và
firmware của máy tính. Thay vì được lưu trong firmware giống như BIOS, chương
trình UEFI được lưu trữ ở thư mục /EFI/ trong bộ nhớ (không mất dữ liệu hoặc bị
hỏng mỗi khi mất điện). Vì vậy, UEFI có thể chứa trong bộ nhớ flash NAND trên
bo mạch chính (mainboard) hoặc cũng có thể để trên một ổ đĩa cứng, hay thậm chí
là ngay cả trên một vùng tài nguyên mạng được chia sẻ.
GPT (GUID Partition Tables):
Là hệ thống quản lý ổ cứng vật lý do intel phát triển từ cuối
thập niên 1990. Ưu điểm của GPT là hỗ trợ kích thước phân vùng lên đến hơn 2TB
và 128 phân vùng primary. Trong khi đó MBR chỉ có tối đa 4 phân vùng primary và
kích thước nhỏ hơn 2TB.
ACPI (Advanced Configuration and Power Interface):
Tạm dịch “giao diện quản lý năng lượng và cấu hình nâng cao”. Phiên bản đầu tiên ra đời váo tháng 12 năm 1996, được phát triển bởi Intel, Microsoft, Toshiba, và sau này có thêm HP, Phoenix. Trong máy tính, đặc điểm của ACPI là cung cấp một tiêu chuẩn mở để hệ điều hành có thể cấu hình thiết bị và quản lý hệ thống năng lượng của thiết bị.
ACPI định nghĩa một lượng lớn các bảng giúp việc giao tiếp giữa phần cứng và phần mềm (hệ điều hành) dễ dàng hơn. Ví dụ: DSDT (Differentiated System Description Table), SSDT (Secondary System Description Table), SRAT (System Resource Affinity Table). Ngoài ra , ACPI còn đặc tả trạng thái năng lượng (Power State), trạng thái thiết bị (Device state), trạng thái vi xử lý (Processor state), trạng thái hiệu suất máy tính (performance state).
DSDT (Differentiated System Description Table):
Là một phần trong ACPI dùng để mô tả hệ thống phần cứng máy
tính. DSDT được viết bằng ngôn ngữ máy (AML) do các nhà sản xuất mainboard cài
đặt trong BIOS. Các hệ điều hành dựa vào DSDT để điểu khiển chính xác các hoạt
động của phần cứng. Trong cách cài hackintosh của bạn, bạn cần tối ưu chỉnh sửa
lỗi cho DSDT.
Đây có thể xem như bảng mô tả về tần số hoạt động và hiệu điện
thế của vi xử lý. Giúp hệ điều hành điều khiển xung nhịp hoạt động của CPU theo
yêu cầu hoạt động của mình nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm nhiệt độ CPU tăng hiệu
xuất hoạt động của CPU.
Đặc điểm của SMBIOS là định nghĩa cấu trúc dữ liệu và phương
thức truy cập trong BIOS giúp chương trình có thể lưu trữ hoặc lấy ra những
thông tin đặc biệt về máy tính. Trong macOS, SMBIOS có thể giúp ta phân biệt được
các dòng máy do Apple sản xuất. SMBIOS đặc biệt quan trong trong hackintosh vì
nó liên quan đến các chức năng như: shutdown, restart, sleep/wake, speedstep… Để
macOS trên PC hoạt động trơn tru ta cần phải chọn SMBIOS cho phù hợp với cấu
hình phần cứng và CPU của mình.
Là trạng thái xung nhịp hoạt động và hiệu điện thế tương ứng
của CPU. P-State được đặc tả trong bảng SSDT là một phần của ACPI.
Trạng thái hoạt động hay nghỉ ngơi của CPU.
Chức năng tự điều chỉnh xung nhịp và hiệu điện thế CPU của
các dòng vi xử lý Intel, tương tự như PowerNow! hay Cool’n’Quiet của VXL ADM,
hoặc như PowerSaver của VXL VIA.
Hệ thống các folder, tập tin mô tả thông tin phần cứng và
giúp macOS điều khiển phần cứng hoạt động chính xác. Kext có chức năng tương tự
như driver trên Windows. Các kext chính của mac os được lưu trữ trong folder
/System/Library/Extensions (viết tắt /S/L/E, dùng riêng /SLE), các kext ngoài
do bên thứ 3 sản xuất có thể được đặt trong /Library/Extensions (viết tắt:
/L/E, dùng riêng /LE). Kext đóng vai trò quyết định thành bại trong việc cài
hackintosh của bạn.
Combo update:
Là bộ cài đặt cho phiên bản nâng cấp của hệ điều hành macOS, tất nhiên là do Apple phát hành theo định kỳ. Đối với những người dùng máy Mac của Apple, bản cập nhật có thể được cập nhật trực tiếp từ Apple Store. Đối với các máy hackintosh, các bạn nên tải bộ cài này về máy, back up tất cả các kext không do Apple thiết kế trước khi tiến hành nâng cấp hệ điều hành macOS để tránh bị lỗi màn hình đen chết chóc (Panic).
Kernel Panic:
giống như window có lỗi màn hình xanh chết chóc, thì macOS cũng có lỗi màn hình đen chết chóc. Lỗi màn hình xanh ở win xảy ra đa phần là lỗi do RAM. Ở Mac, lỗi màn hình đen chết chóc xảy ra với đa dạng nguyên nhân, có thể do kext, có thể do phần cứng không tương thích, …Chính vì thế, nó là nỗi ám ảnh thường trực đối với các hackintosher, từ nhi đồng cho đến các lão niên lâu năm trong cộng đồng hackintosh
Native:
dịch sang tiếng Việt là “Tự nhiên”. Với hackintosh, bạn có
thể hiểu là được hổ trợ mặc định của macOS. Ở thuật ngữ này, nó thường liên
quan đến phần cứng máy tính. Một số phần cứng được Apple chọn để cài đặt trong
máy Mac sẽ được hổ trợ mặc định. Nếu máy bạn có các thiết bị phần cứng này thì
khi cài Mac, Mac sẽ nhận ngay mà không cần phải cài kext ngoài. Ví dụ: các dòng
card lan realtek, card wifi Atheros 9825, một số dòng card màn hình ATI, ADM,….
Permission:
tương tự quyền admin trong windows. Permission được xác lập
ngay khi bạn cài thành công macOS lên máy tính của bạn, với một tên người dùng
(user) và một mật khẩu. Trong khi dùng macOS, nếu bạn tác động lên phân vùng
cài mac, macOS luôn yêu cầu bạn phải xác định quyền admin của mình.
Bootloader:
là một hệ điều hành thu nhỏ, giúp giả lập môi trường để
macOS hoạt động trên PC. Đây là phần không thể thiếu của hackintosh. Ngoài giả
lập, nó còn giúp macOS nhận dạng một số phần cứng được cài đặt trong PC. Các
boot loader đình đám hiện nay là: OpenCore, Clover,...
Là 2 bootloader giúp mac hoạt động trên nền tảng BIOS có hầu
hết trên các máy tính, giúp giả lập môi trường UEFI để mac có thể hoạt động được
(Mac được cài trên GPT). Ngoài ra, nó còn giúp giả lập DSDT, nhận dạng một số
phần cứng như Graphic card, Lan, ….
Là bootloader rất quen thuộc trong cộng đồng hackintosh, khả năng hổ trợ boot UEFI và cả BIOS. Nó có nhiều tính năng vượt trội so với anh em họ chameleon, như tự nhận diện phần cứng để cho ra SMBIOS tương ứng, tự fix lỗi imessage, icloud, tự patch kext quản lý năng lượng cho dòng cpu sandy, ivy…. Đối với cách cài hackintosh hiện nay, bootloader này tương đối dễ cài vì config.plist được edit sẵn. Các bạn chỉ cần chọn đúng config.plist đúng cấu hình máy là được. Các bạn có thể tải về config.plist tại đây.
OpenCore Bootloader là 1 mã nguồn mở được phát triển nhằm
thay thế cho Clover Bootloader, về tính năng thì OpenCore sẽ rút gọn đi nhằm tối
ưu hiệu suất hơn Clover.
Đối với cách cài hackintosh hiện nay, bootloader này đang thể
hiện vai trò chủ đạo, có hướng dẫn chi tiết tại đây.
- Hỗ trợ nhiều macOS hơn các bootloader cũ (e.i macOS Big Sur,..., Mac OS X Tiger).
- Tăng tốc độ khởi động bằng cách giảm bớt các bản vá được thực hiện.
- Hỗ trợ tốt hơn cho FileVault, không cần phải tắt SIP, hỗ trợ khởi động an toàn qua Vaulting và Secure Boot của Apple.
- Mang lại trải nghiệm giống real Mac hơn với sự hỗ trợ Startup Disk của BootCamp và các phím tắt lúc khới động: giữ Option hoặc ESC để chọn thiết bị khởi động, Cmd+R để vào Recovery hay Command+Option+P+R để reset NVRAM.
- OpenCore vẫn giữ trọn vẹn hệ thống khi tải các phần mở rộng kernel của bên thứ 3
Là phần cứng quản lý thời gian được sử dụng trong PC, do
liên minh Intel và Microsoft phát triển, được tích hợp vào chipset từ năm 2005.
Trước đây, Intel gọi nó là bộ định thời đa phương tiện. Sau này HPET được intel
dùng để tránh nhầm lẫn phần mềm định thời đa phương tiện windows 3.0. Thuật ngữ
HPET rất quan trọng đối với hackintosh. Nó liên quan đến việc nhận P-State,
C-State của CPU, cũng như các chức năng sleep, wakeup, speedstep…
Đây là bus để giao tiếp giữa CPU và các thiết bị có tốc độ
và băng thông thấp. Các thiết bị như là boot ROM, và các thiết bị xuất nhập đời
cũ. Các thiết bị đời cũ bao gồm máy in, cổng truyền dữ liệu theo kiểu tuần tự
(serial port), bàn phím và chuột PS/2, đĩa mềm…. Đường truyền vật lý của LPC
luôn luôn được nối với vi mạch cầu nam trên bo mạch chủ. Đối với hackintosh LPC
cũng ảnh hưởng đến các chức năng như HPET.
Là các phần mềm hỗ trợ trong quá trình cài đặt và tinh chỉnh
macOS của bạn. Nó có thể là một phần mềm đa dụng, cài kext, xác định phần cứng,
các thông số của máy. Ngày trước, Hackintosh Vietnam Tool là phần mềm nổi tiếng
thế giới, nhưng hiện đã ngưng phát triển. Nay bạn có thể dùng một số phần mềm
khác như hackintool...
SMBUS (System Management Bus):
Là bus quản lý hệ thống. Nó bắt nguồn từ chíp I2C của Philip cho việc giao tiếp với các thiếp bị có băng thông thấp. Đặc biệt là các chíp liên quan đến năng lượng như: bộ sạc pin của laptop, cảm biến nhiệt độ, điện áp, quạt, bộ chuyển mạch của việc gập màn hình laptop, và đồng hồ. Một số card PCI gắn thêm cũng có thể gắn vào những phân đoạn của SMBus. Vì đây là bus quản lý khá nhiều các chức năng, nó đóng vai trò quan trọng đối với macOS, giống như LPC và HPET.
Hệ thống phân vùng mac os:
HFS+
Là hệ thống file cơ bản do Apple phát triển. Nó thay thế cho
hệ thống HFS trước đây, được sử dụng trong các máy Macintosh. HFS+ là phiên bản
cải tiến của HFS hổ trợ tập tin có dung lượng lớn hơn (địa chỉ của block dữ liệu
lên đến 32bit thay vì 16bit như HFS); sử dụng Unicode cho việc đặt tên tập tin
và thư mục. Hệ thống này được khuyến nghị dùng trong các hướng dẫn cách cài
Hackintosh từ Sierra về trước.
Hệ thống phân vùng mới nhật sử dụng từ High Sierra về sau.
Trong hầu hết các hướng dẫn cách cài hackintosh từ High Sierra trở lên, đều
khuyến nghị dùng hệ thống định dạng cho ổ cứng ssd này.
Là công việc chỉnh sửa những thông tin của kext, hoặc bản DSDT giúp macOS hoạt động ổn định trên PC.
CoreImage(CI):
Công nghệ nâng cao các hiệu ứng xử lý hình ảnh bằng cách sử
dụng các đơn vị xử lý đồ họa.
QuartExtreme(QE):
Công nghệ tăng tốc đồ họa, giúp mac os tạo ra các hiệu ứng đẹp
mắt. Công nghệ này được tăng thêm sức mạnh với OpenGL. Việc cài macOS buộc phải
kích hoạt được chức năng này cùng với core image.
Còn rất nhiều các thuật ngữ khác, tuy nhiên mình không đưa
vào bài viết này vì có thể nó khiến các bạn ngộp, mình sẽ đưa thêm vào trong
cái bài viết khác.
Chào các bạn! Hẹn gặp lại các bạn trong bài viết sau!
Để tìm hiểu thêm về Hackintosh. Hãy tham gia group HSVN - Hackintosh Vietnam của chúng tôi.
Nhận xét
Đăng nhận xét